Làm sao phân chia nhà đất được thừa kế chung?

Nhà đất được thừa kế chung sẽ được phân chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Hỏi: Gia đình tôi có 8 anh chị em, trong đó 1 người hiện định cư ở nước ngoài. Bố mẹ tôi làm di chúc thừa kế nhà và 930m2 đất cho 7 người con đang sống tại Việt Nam và chỉ định người con thứ 4 đại diện đứng tên quyền sử dụng đất.
Nay người con thứ 4 chết, 6 anh chị em của tôi đồng ý cho con gái của người con thứ 4 này được đại diện đứng tên quyền sử dụng đất cho 7 người đồng sở hữu. Thế nhưng từ khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người đại diện này tức cháu ông Đức không bàn bạc cùng gia đình mà tự ý xây ki ốt cho thuê và cắt đứt mọi liên lạc.

Vậy xin hỏi, nay các anh chị em tôi muốn chia tài sản chung, tách thửa, tách quyền sử dụng đất riêng cho từng người có được không? Đồng thời, tài sản chung trong căn nhà đó và cả số tiền thu được từ việc cho thuê mặt bằng thì được xử lý như thế nào?

Gia đình ông Nguyễn Gia Đức (Tp.HCM)


Nhà đất được thừa kế chung sẽ được phân chia theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật. Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Trả lời:
Theo phản ánh của ông Đức, 7 người gồm 6 anh chị em ruột và 1 người cháu gái của ông hiện đangh sống ở Việt Nam, đã xác lập quyền sở hữu chung do nhận thừa kế theo di chúc đối với tài sản là mảnh đất rộng 930m2 và nhà ở trên đất đó; đã được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất đứng tên đồng sở hữu 7 người do người cháu gái làm đại diện.

Tại Điều 216 và Khoản 1, Điều 217 Bộ Luật Dân sự năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 1/1/2017) quy định, các chủ sở hữu chung cùng quản lý tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí; mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.

Như vậy, việc người cháu gái của ông Đức không có sự bàn bạc, nhất trí của các chủ sở hữu chung khác mà đã tự ý xây dựng ki ốt cho thuê, một mình hưởng toàn bộ lợi tức từ khối tài sản chung là trái pháp luật. Các chủ sở hữu chung khác có quyền yêu cầu người này phải chia lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.

Chia tài sản thuộc sở hữu chung

Tại Khoản 1, Điều 219 Bộ Luật Dân sự, quy định trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung.

Trường hợp tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì các chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

Như vậy, khi cần chia tài sản chung thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung. Trường hợp các chủ sở hữu chung cùng nhất trí, thỏa thuận việc chia tài sản chung, thì có thể lập thành một Văn bản thỏa thuận chung tại Tổ chức công chứng nơi có đất.

Nếu người cháu gái của ông Đức cố tình chiếm giữ tài sản chung, không chia cho các chủ sở hữu chung khác, thì các chủ sở hữu chung khác có quyền khởi kiện người này ra tòa, yêu cầu Tòa án nhân dân nơi có đất chia tài sản chung và chia lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình.

Việc chia quyền sử dụng đất liên quan đến việc chia tách thửa đất, phải phù hợp với quy định của pháp luật đất đai về kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất.

Nếu không thể chia được bằng hiện vật do khi chia các phần không đủ kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa, thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình cho chủ sở hữu chung khác để nhận phần bằng tiền.

Văn bản thỏa thuận chia tài sản chung tại Tổ chức công chứng, hoặc Bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật là cơ sở đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền đất cho mỗi cá nhân sau khi chia tài sản chung.

Cùng Danh Mục:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *